1. KHÁI NIỆM THIỂU ỐI TRONG KHI MANG THÁI
Thiểu ối là tình trạng nước ối ít hơn bình thường, khi chỉ số ối (AFI) nhỏ hơn
5cm và màng ối còn nguyên vẹn. Tỷ lệ xuất hiện thiểu ối được báo cáo từ các
nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt trong tiêu chuẩn chẩn đoán, dân số nghiên
cứu (nguy cơ thấp hay nguy cơ cao, siêu âm tầm soát hay chọn lọc), tuổi thai tại
thời điểm siêu âm.
Nhìn chung, thiểu ối xuất hiện sớm trong thai kỳ ít gặp và có tiên lượng nghèo
nàn. Ngược lại, những thai quá ngày sinh, thai chậm phát triển trong tử cung, sự
giảm lượng nước ối có lẽ thường gặp hơn.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào siêu âm thai và nước ối.
2. BIẾN CHỨNG CỦA THIỂU ỐI
Sự xuất hiện thiểu ối trong giai đoạn sớm của thai kỳ làm tăng nguy cơ thiểu
sản phổi cho thai nhi. Kilbride và cộng sự (1996) tiến hành quan sát trên 115 thai
phụ bị vỡ ối trước 29 tuần, có 7 ca thai lưu, 40 trẻ sơ sinh tử vong, và ước tính tỷ lệ
tử vong chu sinh là 409/1000. Nguy cơ thiểu sản phổi gây chết thai khoảng 20%.
Thiểu ối sớm thường liên quan đến những bất thường của thai nhi. Tình trạng
nước ối ít cũng gây trở ngại trong quá trình khảo sát hình thái học của thai nhi qua siêu
âm (nếu có). Trong trong hợp này, chỉ định truyền ối cũng có thể được cân nhắc.
Biến chứng thiểu ối xuất hiện muộn trong thai kỳ tùy thuộc vào tuổi thai, mức
độ thiểu ối và tình trạng bệnh lý kèm theo của mẹ. Hướng dẫn sản phụ uống nhiều
nước hay truyền dịch còn nhiều tranh cãi trong việc cải thiện lượng nước ối.
Hỗ trợ trưởng thành phổi cho thai nhi là cần thiết trong trường hợp thai non
tháng. Đánh giá sức khỏe thai nhi.
3. HƯỚNG XỬ TRÍ THIỂU ỐI TRONG KHI MANG THÁI
– Hỏi bệnh sử và xét nghiệm dịch âm đạo (Nitrazine test) loại trừ rỉ ối/ối vỡ.
– Siêu âm tiền sản nhằm khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai,
đặc biệt bệnh lý hệ niệu của bào thai như các trường hợp loạn sản thận, tắc nghẽn
đường niệu.
– Tư vấn lợi ích và các tai biến, tiến hành thủ thuật truyền ối trong trường hợp
nước ối quá ít gây cản trở cho quá trình khảo sát hình thái thai, ngoài ra có thể đồng
thời lấy nước ối xét nghiệm miễn dịch, di truyền, giảm chèn ép cho dây rốn, vận
động của thai nhi.
– Siêu âm tim thai, siêu âm Doppler (AFI, Doppler động mạch não giữa),
monitor sản khoa trong trường hợp có kèm thai chậm phát triển trong tử cung.
– Nếu thai có dị tật bẩm sinh hệ niệu, chỉ định chấm dứt thai kỳ trong trường
hợp nặng chỉ nên quyết định sau khi tiến hành hội chẩn đa chuyên khoa (bác sĩ tiền
sản, siêu âm tiền sản, sơ sinh và phẫu thuật nhi, nhà di truyền học). Theo dõi và
quản lý thai tại trung tâm lớn, chuyên khoa sâu trường hợp thiểu ối xuát hiện sớm.
– Chỉ định hỗ trợ phổi là cần thiết.
– Phương pháp chấm dứt thai kỳ:
+ Khởi phát chuyển dạ để chấm dứt thai kỳ ở thai thiểu ối đã trưởng thành hay
đã đủ liều hỗ trợ phổi ở thai non tháng có thể nuôi được.
+ Mổ lấy thai ở những thai hết ối (AFI < 2cm) hoặc có những dấu hiệu nghi
ngờ thai suy cấp, thiểu ối.
Gọi Điện trực tiếp để được Dược sĩ, Bác Sĩ Nhà Thuốc Z159 tư vấn: 0377 963 359