Công Dụng Bảo Khí Khang:
Phòng ngừa, giảm nguy cơ mắc; hỗ trợ giảm tái phát và biến chứng trong trường hợp: viêm phế quản mạn, hen (suyễn), phổi tắc nghẽn mạn tính.
Hỗ trợ giảm: ho, khạc đờm, khó thở; Giúp thở dễ hơn ở người có bệnh đường hô hấp. Cải thiện sức khỏe
Người bị 1; 2 hoặc cả 3 triệu chứng: ho, khạc đờm (đàm), khó thở.
- Người bị Hen suyễn, Viêm phế quản mạn, Phổi tắc nghẽn mạn tính COPD.
- Người có nguy cơ mắc các bệnh hô hấp mạn tính: hút thuốc, làm việc trong môi trường độc hại, khói, bụi.
- Các trường hợp khó thở do mắc các bệnh đường hô hấp khác: viêm phổi, viêm phế quản co thắt.
Hướng dẫn sử dụng Bảo Khí Khang:
* LƯU Ý: sử dụng được cùng thuốc Tây, (uống cách kháng sinh 2 tiếng nếu đang phải dùng kháng sinh)
- Uống ngày 2 lần, mỗi lần 2-3 viên
- Sử dụng sản phẩm trước bữa ăn 30 phút cùng nước ấm
- Sử dụng liên tục một đợt từ 3-6 tháng để có kết quả tốt nhất
- Sản phẩm có thể sử dụng lâu dài; có thể sử dụng cùng thuốc tây
* Trong 10-15 ngày đầu, quý khách nên uống Bảo Khí Khang 2 lần mỗi ngày (sáng, tối), mỗi lần 3 viên để giúp hỗ trợ giảm nhanh các triệu chứng đờm/đàm, ho, khó thở. Sau khi các triệu chứng trên giảm rõ rệt, quý khách nên uống Bảo Khí Khang 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 2 viên và sử dụng liên tục từ 3 đến 6 tháng để giúp hỗ trợ giảm tái phát đợt cấp và biến chứng của bệnh.
– Người bị 1; 2 hoặc cả 3 triệu chứng: ho, khạc đờm (đàm), khó thở.
– Người bị Hen suyễn, Viêm phế quản mạn, Phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, Tâm phế mạn, Khí phế thũng, Lao phổi và Ung thư phổi.
– Người có nguy cơ mắc các bệnh hô hấp mạn tính: hút thuốc, làm việc trong môi trường độc hại, khói, bụi.
– Các trường hợp khó thở do mắc các bệnh đường hô hấp khác: viêm phổi, viêm phế quản co thắt
THÀNH PHẦN
- Cao Antidi COPD…………….350 MG
- Cao Cốt Khí Củ………………..150 mg
- L-Carnitine Fumarate…………100 mg
- Cao Lá Sen………………………50 mg
- Acid Alpha Lipoic……………….25 mg
- Magie……………………………….16 mg
- Phụ liệu…………………………….vđ 1 viên
Bảo Khí Khang đã được chứng nhận lâm sàng tại Bệnh viện y học cổ truyền Trung Ương giúp 96,7% người bệnh giảm nhanh: đờm (đàm), ho, khó thở trong vòng 30 ngày. Đồng thời Bảo Khí Khang giúp giảm: tái phát đợt cấp và biến chứng bệnh Hen suyễn, Viêm phế quản mạn, Phổi tắc nghẽn mạn tính COPD hiệu quả.
Lá Hen: Cây Lá Hen còn có tên gọi khác là Nam tì bà, Bồng bồng, Bàng biển, Cốc may (Tày), tên khoa học: Calotropis gigantea (Willd.) Dryand. Ex Ait. f. Cây cao 2-3m, phân nhiều cành. Lá hai mặt đều có mầu lục xám, mặt dưới có lông trắng như phấn. Toàn cây có nhựa mủ. Mùa hoa quả vào tháng 5-8. Ở nước ta cây mọc nhiều nơi từ Bắc tới Nam. Thường mọc trên đất có cát ở các tỉnh ven biển, nhưng cũng gặp ở đồng bằng và cả ở vùng trung du. Cây thường được trồng bằng những đoạn cành.
Theo Đông y, Lá Hen có vị đắng, hơi chát, tính mát, có tác dụng tiêu độc, tiêu đờm, giáng nghịch, giảm ho. Thường dùng lá, hoa, vỏ thân, vỏ rễ…có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các dược liệu khác để đạt hiệu quả tối ưu. Lá tươi giã đắp dành cho người bị mụn nhọt, rắn cắn. Hoa, vỏ rễ tán bột uống có tác dụng đối với cảm lạnh, ho, hen suyễn, khó tiêu, kiết lỵ, tiêu chảy, thấp khớp…
Trong khoa hoạc hiện đại, những nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy các hoạt chất trong lá hen như calotropin, α-amyrin, β-amyrin, taraxasterol …có nhiều tác dụng sinh học rất quý như tăng sức bóp cơ tim, kháng viêm, kháng histamin, giảm đau, chống oxy hóa, phòng ngừa nhiễm khuẩn…
Chính nhờ những tác dụng chống viêm, chống oxy hóa, giãn phế quản, Lá Hen được coi là dược liệu “khắc tinh” của các bệnh hô hấp mạn tính như: hen suyễn, viêm phế quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Cao AntidiCOPD: là sản phẩm chiết xuất từ thảo dược chứa các chất có hoạt tính sinh học cao như: matrine, oxymatrine, sophocarpine… Trong các nghiên cứu trên động vật, alkaloid matrine có tác dụng giãn phế quản tương đương methylxanthine mà không có tác dụng phụ. Oxymatrine có tác dụng ức chế giải phóng histamin ở chuột. Sophocarpine đã được chứng minh có tác dụng chống ho, ức chế phản ứng ho, trong khi đó các hợp chất flavone của nó có tác dụng long đờm. Ngoài ra, Cao AntidiCOPD còn chứa hoạt chất có tác dụng thông huyết ứ, thông mạch, định thống, tăng tưới máu tới phổi, giảm áp lực của mạch máu phổi, giảm biến chứng suy tim phải ở bệnh nhân mắc COPD.
Cốt khí củ (Reynoutria japonica Houtt.), họ Rau răm – Polygonaceae, có tác dụng khu phong, trừ thấp, lợi tiểu, hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, giảm độc, hóa đàm chỉ khái. Cốt khí củ có tác dụng chống viêm trên các mô hình gây viêm thực nghiệm. Cốt khí củ có ảnh hưởng ức chế tác dụng gây co thắt cơ trơn của histamin và acetylcholin.Đặc biệt, Cốt khí củ còn chứa resveratrol đã được chứng minh có tác dụng ức chế giải phóng cytokine gây viêm bởi các đại thực bào phế nang trên bệnh nhân COPD. Resveratrol là chất oxy hóa mạnh có khả năng làm giảm tình trạng stress oxy hóa ở bênh nhân COPD.
L-Carnitine fumarate: Trong các tế bào sống L-Carnitine cần thiết cho việc vận chuyển các acid béo từ tế bào chất vào ty thể trong quá trình phân hủy chất béo để tạo các chuyển hóa năng lượng. L-Carnitine là chất oxy hóa mạnh, là tác nhân bảo vệ chống lại quá trình thoái hóa lipid ở màng phospholipid, chống lại stress oxy hóa gây ra ở cấp độ tế bào cơ tim và tế bào nội môi. . Ngoài ra, acid fumaric hay fumarate là một tác nhân trung gian quan trọng trong chu trình Krebs (chu trình tế bào), khi kết hợp với L-Carnitine tác dụng lên quá trình chuyển hóa được tăng cường, tăng cung cấp năng lượng đến các tế bào cơ thể, giảm tình trạng mệt mỏi.
Acid alpha Lipoic: là một chất chống oxy hóa được tìm thấy trong mọi tế bào cơ thể, giúp chuyển hóa glucose thành năng lượng. Chất chống oxy hóa tấn công vào các gốc tự do – chất thải tạo ra khi cơ thể chuyển hóa thực phẩm thành năng lượng. Các gốc tự do gây ra các phản ứng hóa học có thể gây tổn hại đến tế bào trong cơ thể, giảm khả năng chống nhiễm trùng. Acid alpha Lipoic tan được trong cả nước và chất béo vì vậy nó có thể hoạt động khắp cơ thể. Các bằng chứng khoa học cho thấy Acid alpha Lipoic ngoài khả năng tấn công các gốc tự do còn có thể giúp tái tạo các chất chống oxy hóa khác như vitamin C, E, coenzyme Q10 và glutathione, tăng cường hoạt động chống oxy hóa của tế bào và ty thể.
Magiê: Người mắc COPD thường có nồng độ Magiê thấp. Thiếu Magiê có thể do chế độ dinh dưỡng nghèo hoặc các thuốc kiểm soát COPD. Magiê rất quan trọng đối với chức năng phổi bình thường. Một nghiên cứu tìm thấy rằng cho tiêm tĩnh mạch Magiê cho những người trong đợt cấp của COPD giúp họ thở dễ dàng hơn và giảm số ngày ở bệnh viện. Trên cơ trơn, Magiê làm giảm canxi trong tế bào bằng cách ngăn cản sự hấp thu, giải phóng canxi từ lưới nội chất và bằng cách kích hoạt bơm Na – Ca. Hơn nữa, ức chế canxi tương tác với myosin làm giãn tế bào cơ. Magiê cũng ổn định tế bào lympho T và ức chế sự mất hạt tế bào mast, dẫn đến giảm trung gian gây viêm. Trong các thụ thể cholinergic ở tế bào thần kinh vận động, Magiê gây ức chế kích thích sợi cơ bằng cách ức chế giải phóng acetylcholine. Magiê kích thích nitric oxide và tổng hợp prostacyclin làm giảm mức độ nghiêm trọng của hen suyễn.
Gọi Điện trực tiếp để được Dược sĩ, Bác Sĩ Nhà Thuốc Z159 tư vấn: 0377 963 359
Khách –
cảm ơn hiểu thuốc đã tư vấn giúp tôi