Thành phần của thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan virus B
Pharcavir 25mg điều trị viêm gan virus B
- Mỗi viên nhân của thuốc có chứa 25mg Tenofovir alafenamide (dưới dạng Tenofovir alafenamide fumarate) và một số với tá dược: Lactose monohydrate, Cellulose vi tinh thể (E460 (i)), Croscarmelloza natri (E468), Magiê stearate (E470b).
- Màng bao phim là hỗn hợp của: Rượu polyvinyl (E1203), Titanium dioxide (E171), Macrogol (E1521), Talc (E553b), Sắt oxit màu vàng (E172).
Công dụng – Chỉ định của thuốc Pharcavir 25mg
- Thuốc Pharcavir 25 mg là thuốc ức chế mạnh enzym trong quá trình nhân lên và sao chép cúa vii-rút viêm gan B. Kì hãm sự nhân lên và phát triển ồ ạt các vi-rút dẫn tới không gây ra các triệu chứng bệnh về gan.
- Kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm vi-rút HIV týp 1 ở người trưởng thành. Phòng ngừa lây nhiễm HIV ở người có nguy cơ lây nhiễm virus.
Những chú ý khi sử dụng thuốc Pharcavir:
- Thuốc không sử dụng cho bệnh nhân xơ gan mất bù
- Kiểm tra và chú ý liều lượng đối với bệnh nhân suy thận, tối loạn calci máu
Hướng dẫn sử dụng thuốc Pharcavir 25mg
Liều dùng thuốc Pharcavir 25mg điều trị viêm gan virus B
Liều dùng thuốc Pharcavir 25mg phụ thuộc vào cân nặng, sức khỏe và độ tuổi của bệnh nhân. Liều dùng được sử dụng trên các bệnh vi-rút viêm gan và theo dõi chức năng gan theo sự chỉ định của bác sĩ. Liều khuyến cáo cho bệnh nhân nhiễm vi-rút nhưng chưa bị xơ gan được đưa đề nghị:
- Đối với người trưởng thành và thanh thiếu niên trên 12 có cân nặng 35kg trở lên: Uống một viên, mỗi ngày một lần. Điều trị ít nhất 6-12 tháng cho đến khi có hiệu quả. Đối với người bệnh viêm gan virus B mạn tính khi được chỉ định thuốc kháng virus viêm gan B như (pharcavir, Hepbest 25mg, Tafsafe 25mg…) thì việc dùng và duy trì thuốc rất quan trọng, gần như dùng cả đời. Tham khảo thêm ý kiến bác sỹ dược sỹ trước khi thay đổi thuốc hay dừng thuốc.
Cách dùng thuốc hiệu quả:
- Sử dụng thuốc bằng đường uống, nên uống sau khi ăn no
- Nếu quên liều trong 18 tiếng thì có thể bổ sung liều nhưng nếu gần với liều tiếp theo thì không uống 2 liều cùng một lúc tránh trường hợp quá liều.
Chống chỉ định của thuốc Pharcavir 25mg
Thuốc Pharcavir không được sử dụng trong những trường hợp nào?
- Không sử dụng thuốc Pharcavir cho bệnh nhân mẫn cảm với thuốc
- Không sử dụng thuốc Pharcavir cho bệnh nhân dị ứng hoạt chất hay bất kì thành phần tá dược.
- Không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân mắc các bệnh thân giai đoạn cuối và xơ gan mất bù.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Pharcavir 25mg
- Khi bắt buộc dùng thuốc Pharcavir , bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về tác dụng phụ bất thường hoặc tác dụng mạnh.
- Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở những người nhạy cảm.
- Thận trọng trên những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận và quá trình đào thải
- Duy trì được hoạt lực kháng virus tốt nhất bằng cách sử dụng thuốc đều đặn hàng ngày trong suốt quá trình điều trị, sử dụng đúng liều và đúng giờ.
- Tự ý dừng uống thuốc vì sẽ dẫn đến tình trạng bệnh của bệnh dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như xơ gan, ung thư gan.
- Chưa có chứng minh thuốc có bài tiết qua sữa mẹ và ảnh hưởng đến thai nhi nên cần phải cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng thuốc cho các phụ nữ mang thai và cho con bú
Tương tác thuốc
Thuốc Pharcavir có tương tác với một thuốc thuộc nhóm an thần, gây ngủ, thuốc chống co giật và một số kháng sinh như: Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin, Itraconazole, Ketoconazole, Rifampicin, Rifabutin,… Thuốc ảnh hưởng tới hoạt động protein kháng ung thư vú nên sử dụng thuốc cách xa P-glycoprotein (P-gp).
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Pharcavir 25mg
Các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc Pharcavir trên lâm sàng được thống kê chủ yếu rối loạn tiêu hóa và rối loạn thần kinh
- Rất phổ biến: Đau đầu
- Thường gặp: Chóng mặt, đau bụng, ho, đau lưng, mệt mỏi, buồn nôn, đau khớp, tiêu chảy và khó tiêu, ALT tăng, phát ban, ngứa,…
Quá liều và xử lý
- Trong các trường hợp sử dụng thuốc Pharcavir quá liều so với liều được chỉ định, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ bằng chứng về độc tính, các triệu chứng và phản ứng của cơ thể và điều trị triệu chứng thích hợp được đưa ra.
- Nồng độ thuốc tự do trong máu lớn do sự gắn kết albumin huyết tương lỏng lẻo nên có thể dùng phương pháp thẩm tách máu với hệ số chiết xuất khoảng 54%.